TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM ĐẤT ĐAI VÀ MỨC SỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI
Vì vậy nhằm nâng cao hiểu biết cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ về một số quy định và mức
xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, để nâng cao ý
thức tự giác, chấp hành pháp luật về đất đai, góp phần đẩy lùi các trường hợp
vi phạm luật đất đai trên địa bàn xã. Sau đây là một số quy định cụ thể về mức
xử phạt đối với hành vi, vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
Theo
Điều 8 Nghị định 123/2024 quy định: Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác
trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa
giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử
phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 10. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng
lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1.
Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất
lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành
chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1
héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5
héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01
héc ta đến dưới 02 héc ta;
e)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02
héc ta trở lên.
2.
Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất
lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới
0,01 héc ta;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01
héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03
héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05
héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ)
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1
héc ta trở lên.
3.
Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất
lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị
trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 11. Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập
trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn mà không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép
1.
Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự
án chăn nuôi tập trung quy mô lớn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01
héc ta;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01
héc ta trở lên.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục
đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1.
Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải là đất ở) được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc địa giới hành chính
của xã
2.
Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thuộc địa
giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
4.
Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương
mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc địa giới hành chính của xã
5.
Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực thuộc địa giới hành chính của
phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất
tương ứng.
Hình
thức sử phạt bằng tiền từ 5 triệu – 200 triệu
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
* Tại Điều 13, 14, 15 đối với các hành vi Lấn đất hoặc chiếm
đất (như làm suy giảm chất lượng đất,
thay đổi tầng lớp mặt của đất sản xuất, làm biến dạng đất); Hủy hoại đất; làm ô nhiễm môi trường đất; Cản trở, gây khó khăn cho
việc sử dụng đất của người khác ( như đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật
khác; đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của người
khác...) đều bị xử lý và phạt bằng tiền từ 5- 200 triệu và buộc phải khắc phục hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm.
* Tại Điều 16, 17, 18 đối với các hành vi không đăng ký đất
đai; Thực hiện việc Chuyển quyền, cho
thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện hoặc không
thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy
định.
-
Hình thức xử phạt: Đều bị xử phạt bằng tiền
-
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định;
a)
Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn, bên thuê đất, bên thuê lại đất,
bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất, tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp vốn, cho thuê đất, cho thuê
lại đất, trừ trường hợp phải đăng ký đất đai và trường hợp thu hồi đất theo quy
định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;
b) Buộc đăng ký đất đai đối với
trường hợp đủ điều kiện
Tại Điều
24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời
hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục,
đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây
hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Hành vi không sử dụng đất trồng cây
lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng
trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào
sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2;
thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
* Lưu ý: Đối với trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến
đất đai mà có thực hiện việc giao dịch về đất đai được quy định tại điểm 5, điều
5 như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra
trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt
vi phạm hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm do mình gây ra theo quy định. Trường hợp bên chuyển quyền là tổ
chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển
đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm
phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành
chính nhưng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây
ra.
Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm
hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi
phạm do mình gây ra (nếu có);
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với
cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì
xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế
chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất
đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế
chấp.
Trên đây là một
số nội dung quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành
vi, vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định số 123/2024/NĐ-CP
Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội, các cơ sở xóm, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn xã nêu
cao ý thức chấp hành pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, kịp thời phát hiện
các hành vi sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch, kế hoạch, các
trường hợp vi phạm Luật đất đai, thông báo đến UBND xã để kịp thời ngăn chặn,
xử lý.